On one occasion many elder monks were staying at Kosambi in Ghosita's Park.
And at that time Ven. Khemaka was staying at the Jujube Tree Park, diseased, in pain, severely ill.
Then in the late afternoon the elder monks left their seclusion and addressed Ven. Dasaka, [saying,] "Come, friend Dasaka. Go to the monk Khemaka and on arrival say to him,
-"The elders, friend Khemaka, say to you, "We hope you are getting better, friend. We hope you are comfortable. We hope that your pains are lessening and not increasing. We hope that there are signs of their lessening, and not of their increasing."


Một thời, nhiều Tỷ-kheo Trưởng lăo sống ở Kosambi, tại vườn Ghosita.
Lúc bấy giờ, Tôn giả Khemaka trú tại vườn Badarica, bị bệnh, đau đớn, bị trọng bệnh.
Rồi các Tỷ-kheo Trưởng lăo, vào buổi chiều, từ chỗ tịnh cư đứng dậy và gọi Tôn giả Dàsaka:
- "Hăy đến đây, này Hiền giả Dàsaka! Hăy đi đến Tỷ-kheo Khemaka; sau khi đến, hăy nói với Tỷ-kheo Khemaka: "Này Hiền giả Khemaka, các Trưởng lăo nói với Hiền giả như sau: ‘Này Hiền giả, Hiền giả có kham nhẫn được không? Hiền giả có chịu đựng được không? Có phải khổ thọ tổn giảm không tăng trưởng? Có phải có những dấu hiệu tổn giảm, không phải tăng trưởng?’"

 

Replying, "As you say, friends," to the elder monks, Ven. Dasaka went to Ven. Khemaka and on arrival said to him: "The elders, friend Khemaka, say to you, 'We hope you are getting better, friend. We hope you are comfortable. We hope that your pains are lessening and not increasing. We hope that there are signs of their lessening, and not of their increasing.'"


Thưa vâng, chư Hiền.
Tôn giả Dàsaka vâng đáp các Tỷ-kheo ấy, đi đến Tôn giả Khemaka, sau khi đến, nói với Tôn giả Khemaka:
- "Các Trưởng lăo, này Hiền giả Khemaka, nói với Hiền giả như sau: "Hiền giả có kham nhẫn được không? Này Hiền giả Khemaka, Hiền giả có chịu đựng được không? Có phải khổ thọ tổn giảm không tăng trưởng? Có phải có những dấu hiệu tổn giảm, không phải tăng trưởng?"

 

I am not getting better, my friend. I am not comfortable. My extreme pains are increasing, not lessening. There are signs of their increasing, and not of their lessening.


Tôi không có thể kham nhẫn, thưa Hiền giả. Tôi không có thể chịu đựng. Có những dấu hiệu tăng trưởng, không phải thuyên giảm!

 

Then Ven. Dasaka went to the elder monks and, on arrival, said to them:,
"The monk Khemaka has said to me, 'I am not getting better, my friend. I am not comfortable. My extreme pains are increasing, not lessening. There are signs of their increasing, and not of their lessening.'


Rồi Tôn giả Dàsaka đi đến các Tỷ-kheo Trưởng lăo; sau khi đến, thưa với các Tỷ-kheo Trưởng lăo: - "Thưa chư Hiền, Tỷ-kheo Khemaka nói như sau: "Tôi không có thể kham nhẫn, này Hiền giả, Hiền giả có chịu đựng được không? Có phải khổ thọ tổn giảm không tăng trưởng? Có phải có những dấu hiệu tổn giảm, có những dấu hiệu tăng trưởng, không phải thuyên giảm!"

 

Come, friend Dasaka. Go to the monk Khemaka and on arrival say to him, 'The elders, friend Khemaka, say to you, "Concerning these five clinging-aggregates described by the Blessed One — i.e., form as a clinging-aggregate, feeling as a clinging-aggregate, perception as a clinging-aggregate, fabrications as a clinging-aggregate, consciousness as a clinging-aggregate: Do you assume anything with regard to these five clinging-aggregates to be self or belonging to self?"


Hăy đến đây, Hiền giả Dàsaka! Hăy đi đến Tỷ-kheo Khemaka; sau khi đến, nói với Tỷ-kheo Khemaka như sau: "Này Hiền giả Khemaka, các bậc Trưởng lăo nói với Hiền giả như sau: ‘Này Hiền giả, Thế Tôn có nói đến năm thủ uẩn, tức là sắc thủ uẩn, thọ thủ uẩn, tưởng thủ uẩn, hành thủ uẩn, thức thủ uẩn. Trong năm thủ uẩn này, Tôn giả Khemaka quán có cái ǵ là tự ngă hay ngă sở không?’"

 

Replying, "As you say, friends," to the elder monks, Ven. Dasaka went to Ven. Khemaka and on arrival said to him, "The elders, friend Khemaka, say to you, 'Concerning these five clinging-aggregates described by the Blessed One — i.e., form as a clinging-aggregate, feeling as a clinging-aggregate, perception as a clinging-aggregate, fabrications as a clinging-aggregate, consciousness as a clinging-aggregate: Do you assume anything with regard to these five clinging-aggregates to be self or belonging to self?'


Thưa vâng, chư Hiền.
Tôn giả Dàsaka vâng đáp các Tỷ-kheo Trưởng lăo, đi đến Tôn giả Khemaka, sau khi đến, nói với Tỷ-kheo Khemaka như sau: - "Các bậc Trưởng lăo, này Hiền giả, nói với Hiền giả như sau: "Này Hiền giả, Thế Tôn có nói đến năm thủ uẩn này, tức là sắc thủ uẩn... thức thủ uẩn. Trong năm thủ uẩn này, Tôn giả Khemaka quán có cái ǵ là tự ngă hay ngă sở không?"

 

Friend, concerning these five clinging-aggregates described by the Blessed One — i.e., form as a clinging-aggregate... feeling... perception... fabrications... consciousness as a clinging-aggregate: With regard to these five clinging-aggregates, there is nothing I assume to be self or belonging to self.


Thưa Hiền giả, Thế Tôn có nói đến năm thủ uẩn này, tức là sắc thủ uẩn, thọ thủ uẩn, tưởng thủ uẩn, hành thủ uẩn, thức thủ uẩn. Trong năm thủ uẩn này, này Hiền giả, tôi không quán cái ǵ là tự ngă hay ngă sở cả.

 

Then Ven. Dasaka went to the elder monks and, on arrival, said to them, "The monk Khemaka has said to me, 'Friend, concerning these five clinging-aggregates described by the Blessed One — i.e., form as a clinging-aggregate... feeling... perception... fabrications... consciousness as a clinging-aggregate: With regard to these five clinging-aggregates, there is nothing I assume to be self or belonging to self.'"


Rồi Tôn giả Dàsaka đi đến các Tỷ-kheo Trưởng lăo; sau khi đến, nói với các Tỷ-kheo Trưởng lăo:
- "Tỷ-kheo Khemaka, thưa chư Hiền, đă nói như sau: "Thưa Hiền giả, Thế Tôn có nói đến năm thủ uẩn này, tức là sắc thủ uẩn, thọ thủ uẩn, tưởng thủ uẩn, hành thủ uẩn, thức thủ uẩn. Trong năm thủ uẩn này, này Hiền giả, tôi không quán cái ǵ là tự ngă hay ngă sở cả!"

 

Come, friend Dasaka. Go to the monk Khemaka and on arrival say to him, 'The elders, friend Khemaka, say to you, "Concerning these five clinging-aggregates described by the Blessed One — i.e., form as a clinging-aggregate... feeling... perception... fabrications... consciousness as a clinging-aggregate: If, with regard to these five clinging-aggregates, Ven. Khemaka assumes nothing to be self or belonging to self, then Ven. Khemaka is an arahant, devoid of fermentations."


Hăy đến đây, Hiền giả Dàsaka! Hăy đi đến Tỷ-kheo Khemaka; sau khi đến, nói với Tỷ-kheo Khemaka như sau: "Các vị Trưởng lăo, này Hiền giả Khemaka, nói với Hiền giả như sau: ‘Hiền giả Khemaka, Thế Tôn có nói đến năm thủ uẩn này, tức là sắc thủ uẩn, thọ thủ uẩn, tưởng thủ uẩn, hành thủ uẩn, thức thủ uẩn. Trong năm thủ uẩn này, nếu Tôn giả Khemaka không quán cái ǵ là tự ngă hay ngă sở cả, thời Tôn giả Khemaka là vị A-la-hán, các lậu hoặc đă được đoạn tận".

 

Replying, "As you say, friends," to the elder monks, Ven. Dasaka went to Ven. Khemaka and on arrival said to him, "The elders, friend Khemaka, say to you, 'Concerning these five clinging-aggregates described by the Blessed One — i.e., form as a clinging-aggregate... feeling... perception... fabrications... consciousness as a clinging-aggregate: If, with regard to these five clinging-aggregates, Ven. Khemaka assumes nothing to be self or belonging to self, then Ven. Khemaka is an arahant, devoid of fermentations.'


-" Thưa vâng, chư Hiền giả." Tôn giả Dàsaka vâng đáp các Tỷ-kheo Trưởng lăo, đi đến Tôn giả Khemaka, sau khi đến, nói với Tỷ-kheo Khemaka như sau:
-" Này Hiền giả Khemaka, các bậc Tỷ-kheo Trưởng lăo nói với Hiền giả như sau: "Thưa Hiền giả, Thế Tôn có nói đến năm thủ uẩn này, tức là sắc thủ uẩn, thọ thủ uẩn, tưởng thủ uẩn, hành thủ uẩn, thức thủ uẩn. Nếu Tôn giả Khemaka, trong năm thủ uẩn này, không quán cái nào là tự ngă hay ngă sở, thời Tôn giả Khemaka là bậc A-la-hán, đă đoạn tận các lậu hoặc".

 

Friend, concerning these five clinging-aggregates described by the Blessed One — i.e., form as a clinging-aggregate... feeling... perception... fabrications... consciousness as a clinging-aggregate: With regard to these five clinging-aggregates, there is nothing I assume to be self or belonging to self, and yet I am not an arahant. With regard to these five clinging-aggregates, 'I am' has not been overcome, although I don't assume that 'I am this.


- "Thưa Hiền giả, Thế Tôn có nói đến năm thủ uẩn này, tức là sắc thủ uẩn, thọ thủ uẩn, tưởng thủ uẩn, hành thủ uẩn, thức thủ uẩn. Trong năm thủ uẩn này, này Hiền giả, tôi không quán cái ǵ là tự ngă hay ngă sở cả. Nhưng tôi không phải là bậc A-la-hán, đă đoạn tận các lậu hoặc. Và thưa Hiền giả, trong năm thủ uẩn này, dầu cho tôi có chứng được: "Tôi là", tuy vậy tôi cũng không quán: "Cái này là tôi"."

 

Then Ven. Dasaka went to the elder monks and, on arrival, said to them:
-"The monk Khemaka has said to me, 'Friend, concerning these five clinging-aggregates described by the Blessed One — i.e., form as a clinging-aggregate... feeling... perception... fabrications... consciousness as a clinging-aggregate: With regard to these five clinging-aggregates, there is nothing I assume to be self or belonging to self, and yet I am not an arahant. With regard to these five clinging-aggregates, "I am" has not been overcome, although I don't assume that "I am this."


Rồi Tôn giả Dàsaka đi đến Tỷ-kheo Trưởng lăo... nói với các Tỷ-kheo Trưởng lăo:
-" Tỷ-kheo Khemaka, thưa chư Hiền, đă nói như sau: "Thưa Hiền giả, Thế Tôn có nói đến năm thủ uẩn này, tức là sắc thủ uẩn, thọ thủ uẩn, tưởng thủ uẩn, hành thủ uẩn, thức thủ uẩn. Trong năm thủ uẩn này, thưa Hiền giả, tôi không quán cái ǵ là ngă hay là ngă sở. Tuy vậy, tôi không phải là bậc A-la-hán, đă đoạn tận các lậu hoặc. Và thưa Hiền giả, trong năm thủ uẩn, dầu cho tôi chứng được: "Tôi là", tuy vậy tôi cũng không quán: "Cái này là tôi"."


Come, friend Dasaka. Go to the monk Khemaka and on arrival say to him:
-"The elders, friend Khemaka, say to you, "Friend Khemaka, this 'I am' of which you speak: what do you say 'I am'? Do you say, 'I am form,' or do you say, 'I am something other than form'? Do you say, 'I am feeling... perception... fabrications... consciousness,' or do you say, 'I am something other than consciousness'? This 'I am' of which you speak: what do you say 'I am'?"


Hăy đến đây, Hiền giả Dàsaka! Hăy đi đến Tỷ-kheo Khemaka; sau khi đến, hăy nói với Tỷ-kheo Khemaka:
-"Thưa Hiền giả Khemaka, các Tỷ-kheo Trưởng lăo nói với Hiền giả như sau: "Này Hiền giả Khemaka, cái mà Hiền giả nói: "Tôi là", các Hiền giả nói "Tôi là, là cái ǵ?" Hiền giả nói: "Tôi là sắc?" Hiền giả nói: "Tôi là khác sắc"?. ..; Hiền giả nói: "Tôi là thức?"; Hiền giả nói: "Tôi là khác thức?". Này Hiền giả Khemaka, cái mà Hiền giả nói: "Tôi là", các Hiền giả nói: "Tôi là, là cái ǵ?""

 

Replying, "As you say, friends," to the elder monks, Ven. Dasaka went to Ven. Khemaka and on arrival said to him, "The elders, friend Khemaka, say to you, 'Friend Khemaka, this "I am" of which you speak: what do you say "I am"? Do you say, "I am form," or do you say, "I am something other than form"? Do you say, "I am feeling... perception... fabrications... consciousness," or do you say, "I am something other than consciousness"'? This "I am" of which you speak: what do you say "I am"?'"


-"Thưa vâng."
Tôn giả Dàsaka vâng đáp các Tỷ-kheo Trưởng lăo, đi đến Tôn giả Khemaka. Sau khi đến nói với Tôn giả Khemaka : " Thưa Hiền giả Khemaka, các Tỷ-kheo Trưởng lăo nói với Hiền giả như sau: "Này Hiền giả Khemaka, cái mà Hiền giả nói: "Tôi là", các Hiền giả nói "Tôi là, là cái ǵ?" Hiền giả nói: "Tôi là sắc?" Hiền giả nói: "Tôi là khác sắc"?. ..; Hiền giả nói: "Tôi là thức?"; Hiền giả nói: "Tôi là khác thức?". Này Hiền giả Khemaka, cái mà Hiền giả nói: "Tôi là", các Hiền giả nói: "Tôi là, là cái ǵ?""

 

Enough, friend Dasaka. What is accomplished by this running back & forth? Fetch me my staff. I will go to the elder monks myself.


Thôi vừa rồi, Hiền giả Dàsaka chạy qua, chạy lại như thế này để làm ǵ? Hăy đem gậy lại đây! Ta sẽ đi đến các Tỷ-kheo Trưởng lăo!

 

Then Ven. Khemaka, leaning on his staff, went to the elder monks and, on arrival, exchanged courteous greetings with them. After an exchange of friendly greetings & courtesies, he sat to one side. As he was sitting there, the elder monks said to him, "Friend Khemaka, this 'I am' of which you speak: what do you say 'I am'? Do you say, 'I am form,' or do you say, 'I am something other than form'? Do you say, 'I am feeling... perception... fabrications... consciousness,' or do you say, 'I am something other than consciousness''? This 'I am' of which you speak: what do you say 'I am'?"


Rồi Tôn giả Khemaka chống gậy đi đến các Tỷ-kheo Trưởng lăo; sau khi đến, nói lên với các Tỷ-kheo Trưởng lăo những lời chào đón hỏi thăm; sau khi nói lên những lời chào đón hỏi thăm thân hữu, liền ngồi xuống một bên.
Các Tỷ-kheo Trưởng lăo nói với Tôn giả Khemaka đang ngồi một bên:
-" Này Hiền giả Khemaka, cái mà Hiền giả nói: "Tôi là", cái mà Hiền giả nói: "Tôi là", là cái ǵ? Hiền giả nói: "Tôi là sắc?"; Hiền giả nói: "Tôi là khác sắc"... "là thọ... là tưởng... là các hành"...; Hiền giả nói: "Tôi là thức?"; Hiền giả nói: "Tôi là khác thức?"; Này Hiền giả Khemaka, cái mà Hiền giả nói: "Tôi là", cái mà Hiền giả nói "Tôi là", là cái ǵ?"

 

Friends, it's not that I say 'I am form,' nor do I say 'I am something other than form.' It's not that I say, 'I am feeling... perception... fabrications... consciousness,' nor do I say, 'I am something other than consciousness.' With regard to these five clinging-aggregates, 'I am' has not been overcome, although I don't assume that 'I am this.'


Thưa chư Hiền, tôi không nói: "Tôi là sắc". Tôi không nói: "Tôi là khác sắc"... "là thọ... là tưởng... là các hành"... Tôi không nói: "Tôi là thức". Tôi cũng không nói: "Tôi là khác thức". Dầu rằng, này các Hiền giả, Tôi có chứng được (tư tưởng): "Tôi là", nhưng tôi không có quán : "Cái này là tôi".

 

It's just like the scent of a blue, red, or white lotus: If someone were to call it the scent of a petal or the scent of the color or the scent of a filament, would he be speaking correctly?"
-"No, friend."
-"Then how would he describe it if he were describing it correctly?"
-"As the scent of the flower: That's how he would describe it if he were describing it correctly."


Ví như, này chư Hiền, hương thơm của hoa sen xanh, hay hoa sen hồng, hay hoa trắng, nếu có người nói: "Hương thuộc về lá hay thuộc về sắc, hay thuộc về nhụy hoa", nói như vậy có nói đúng không?
-" Thưa không, này Hiền giả."
-" Vậy chư Hiền, trả lời như thế nào là trả lời một cách đúng đắn?"
-"Chư Hiền, hương là của hoa. Trả lời như vậy là trả lời một cách đúng đắn."

 

In the same way, friends, it's not that I say 'I am form,' nor do I say 'I am other than form.' It's not that I say, 'I am feeling... perception... fabrications... consciousness,' nor do I say, 'I am something other than consciousness.' With regard to these five clinging-aggregates, 'I am' has not been overcome, although I don't assume that 'I am this.'


Cũng vậy, này chư Hiền, tôi không nói: "Tôi là sắc"; tôi không nói: "Tôi là khác sắc"... "Tôi là thọ"... "Tôi là tưởng"... "Tôi là các hành"... Tôi không nói: "Tôi là thức". Tôi không nói : "Tôi là khác thức". Nhưng này chư Hiền, dầu rằng đối với năm thủ uẩn của tôi được có này, tôi không có quán: "Cái này là tôi".

 

Friends, even though a noble disciple has abandoned the five lower fetters, he still has with regard to the five clinging-aggregates a lingering residual 'I am' conceit, an 'I am' desire, an 'I am' obsession. But at a later time he keeps focusing on the phenomena of arising & passing away with regard to the five clinging-aggregates: 'Such is form, such its origin, such its disappearance. Such is feeling... Such is perception... Such are fabrications... Such is consciousness, such its origin, such its disappearance.' As he keeps focusing on the arising & passing away of these five clinging-aggregates, the lingering residual 'I am' conceit, 'I am' desire, 'I am' obsession is fully obliterated.


Dầu cho đối với vị Thánh đệ tử, này chư Hiền, năm hạ phần kiết sử đă được đoạn tận, nhưng vị ấy c̣n nghĩ: "Đối với năm thủ uẩn, vẫn c̣n dư tàn tế nhị". Dư tàn kiêu mạn ‘Tôi là", dư tàn dục ‘Tôi là’, dư tàn tùy miên ‘Tôi là’ chưa được vị ấy đoạn trừ. Vị ấy sau một thời gian, sống quán sự sanh diệt trong năm thủ uẩn: "Đây là sắc, đây là sắc tập khởi, đây là sắc đoạn diệt. Đây là thọ... Đây là tưởng... Đây là các hành... Đây là thức, đây là thức tập khởi, đây là thức đoạn diệt" V́ rằng vị ấy sống, quán sự sanh diệt trong năm thủ uẩn này, các dư tàn ngă mạn , "Tôi là", các dư tàn ngă dục "Tôi là", các dư tàn ngă tùy miên , "Tôi là", mà vị ấy chưa được đoạn trừ, nay đi đến đoạn tận.

 

Just like a cloth, dirty & stained: Its owners give it over to a washerman, who scrubs it with salt earth or lye or cow-dung and then rinses it in clear water. Now even though the cloth is clean & spotless, it still has a lingering residual scent of salt earth or lye or cow-dung. The washerman gives it to the owners, the owners put it away in a scent-infused wicker hamper, and its lingering residual scent of salt earth, lye, or cow-dung is fully obliterated.


Này chư Hiền, ví như một tấm vải nhớp nhúa dính bụi, những người chủ giao nó cho một người thợ giặt. Người thợ giặt sau khi nhồi nó, đập nó trong nước muối, hay trong nước tô đă, trong nước phân ḅ rồi giặt sạch nó trong nước trong. Dầu cho tấm vải ấy nay được sạch sẽ, trong trắng, nhưng nó vẫn c̣n dư tàn mùi muối hay mùi tô đă, hay mùi phân ḅ. Người thợ giặt giao lại tấm vải cho những người chủ. Những người chủ đem bỏ nó vào trong một cái ḥm có ướp hương thơm. Như vậy cái dư tàn mùi muối hay mùi tô đă bay mùi phân ḅ chưa được đoạn tận, nay được đoạn trừ.

 

In the same way, friends, even though a noble disciple has abandoned the five lower fetters, he still has with regard to the five clinging-aggregates a lingering residual 'I am' conceit, an 'I am' desire, an 'I am' obsession. But at a later time he keeps focusing on the phenomena of arising & passing away with regard to the five clinging-aggregates: 'Such is form, such its origin, such its disappearance. Such is feeling... Such is perception... Such are fabrications... Such is consciousness, such its origin, such its disappearance.' As he keeps focusing on the arising & passing away of these five clinging-aggregates, the lingering residual 'I am' conceit, 'I am' desire, 'I am' obsession is fully obliterated."


Cũng vậy, này chư Hiền, dầu cho vị Thánh đệ tử đă đoạn tận năm hạ phần kiết sử, nhưng với vị ấy, cái dư tàn trong năm thủ uẩn , dư tàn ngă mạn "Tôi là", dư tàn ngă dục "Tôi là", dư tàn ngă tùy miên: "Tôi là" chưa được đoạn trừ. Vị ấy sau một thời gian, sống tùy quán sự sanh diệt trong năm thủ uẩn: "Đây là sắc, đây là sắc tập khởi, đây là sắc đoạn diệt. Đây là thọ... đây là tưởng... đây là các hành... đây là thức, đây là thức tập khởi, đây là thức đoạn diệt". V́ rằng vị ấy sống tùy quán sự sanh diệt trong năm thủ uẩn này nên các dư tàn trong năm thủ uẩn này, ngă mạn "Tôi là", ngă dục "tôi là", ngă tùy miên "Tôi là" chưa được đoạn tận nay đi đến đoạn trừ.

 

When this was said, the elder monks said to Ven. Khemaka, Khi được nói vậy, các Tỷ-kheo Trưởng lăo nói với Tôn giả Khemaka: -"We didn't cross-examine Ven. Khemaka with the purpose of troubling him, just that [we thought] Ven. Khemaka is capable of declaring the Blessed One's message, teaching it, describing it, setting it forth, revealing it, explaining it, making it plain.
— just as he has in fact declared it, taught it, described it, set it forth, revealed it, explained it, made it plain.


Khi được nói vậy, các Tỷ-kheo Trưởng lăo nói với Tôn giả Khemaka:
-" Không phải chúng tôi v́ muốn phiền nhiễu Tôn giả Khemaka mà chúng tôi hỏi. Nhưng v́ chúng tôi nghĩ rằng: " Tôn giả Khemaka có thể giải đáp, thuyết giảng, tŕnh bày, xác chứng, khai triển, phân tích, hiển lộ một cách rộng răi giáo lư của Thế Tôn".
Và rồi Tôn giả Khemaka đă giải đáp, thuyết giảng, tŕnh bày, xác chứng, khai triển, phân tích, hiển lộ một cách rộng răi giáo lư của Thế Tôn.

 

That is what Ven. Khemaka said. Gratified, the elder monks delighted in his words. And while this explanation was being given, the minds of sixty-some monks, through no clinging, were fully released from fermentations — as was Ven. Khemaka's.


Tôn giả Khemaka thuyết giảng như vậy. Các Tỷ-kheo Trưởng lăo hoan hỷ, tín thọ lời Tôn giả Khemaka giảng. Trong khi lời dạy này được nói lên, khoảng sáu mươi Tỷ-kheo được tâm giải thoát khỏi các lậu hoặc, kể cả Tôn giả Khemaka.

 Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.

 Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp

 | trở về đầu trang | Home page |